HƯỚNG DẪN
SỬ DỤNG TÔN THỜ HOẶC ĐEO THIÊN PHÙ
Thiên phù màu đỏ-nền trắng
(
Đeo trên ngực 9 cm, thờ 30-41cm )
THIÊN
PHÙ:
Còn gọi là THIÊN LINH BẮC ĐẨU TINH PHÙ; tượng trưng cho
Thượng đế ( còn gọi là Đức Chúa
Trời, Ngọc Hoàng Thượng Đế, Thánh Jehoval, thánh A-La, Jàng, ông Trời, Brahman,
Go, Diêu…)
-Là ngôi Trung Phương Thiên Linh Bắc Đẩu Tử Vi Đại
Đế-Chúa tể Vũ trụ-Đấng Đại toàn năng-Đại tổ Giáo chủ Thiên Đạo( Đạo Trời ); Cha
của thần thánh tiên phật, chúng sinh, muôn loài. Là đấng Tạo hóa đầu tiên, Tối
cao Đấng Tự Hữu, Vua trên Thiên Đình-nên gọi là Vua Cha.
-Vòng tròn lớn, tượng trưng cho Đạo, Thượng
đế Tối cao (ngôi Vua Cha); --Hai vòng tròn nhỏ, tượng trưng cho hai Hội
đồng Tiên thiên và Hậu thiên thần thánh. Hội đồng Tiên Thiên là Hội đồng Vương
Mẫu, Hội đồng Hậu Thiên là Hội đồng các Thần thánh.
-7 ngôi sao, tượng trưng
cho 7 sao Bắc Đẩu, là những Trung tâm năng lượng-thần lực của vũ trụ (Thiên đường) cũng
là nơi Cha ngự-là quê hương của loài người, là nơi chúng ta đi về sau các kiếp
luân hồi. Đây là 7 trung tâm thần lực-tâm
linh của Vũ trụ-chính là các Luân xa Gốc của Vũ Trụ. Vũ trụ-Thượng đế có 7 sao trung tâm năng lượng, thì con
người cũng có 7 sao trung tâm năng lượng-vậy Thiên Phù tượng trưng cho Thượng
đế, cũng là tượng trưng cho bản mệnh con người (tiểu vũ trụ) -Đây là phép tôn
thờ và phát hiện thần học tuyệt diệu mới nhất của Thiên Đạo.
Số 7 còn tượng trưng cho 7 cảnh ở Trung giới, 7 đại huyệt (luân
xa-trung tâm năng lượng) của con người và vũ trụ, là chỗ dựa của linh hồn tại
thể xác.
Cho nên số 7 này tượng trưng cho sinh mạng thọ toàn
của con người ở Hạ giới.
-Thiên
phù hợp nhất, tượng trưng cho Đấng Đại toàn năng (Vua Cha Thượng đế), sinh
ra tất cả, nên nói tôn thờ Thiên Phù là tôn thờ Vua Cha Thượng đế.
-Thiên Phù là vật tối linh, được truyền phép linh
thiêng trước khi sử dụng.
-Có
thể dùng đeo ở ngực làm linh phù trấn tà ma, tà linh, cầu an may mắn, bảo vệ
bản mệnh, cầu khấn 7 vị Bắc đẩu giáng phúc, chuyển phá tai họa....
TÌM HIỂU BẮC ĐẨU THẤT
TINH
SAO BẮC ĐẨU-7 trung tâm thần lực-năng
lượng Vũ Trụ quyết định mọi số mệnh muôn vật trong vũ trụ.
Gồm: 7 vị Đại tinh quân và hai vị tinh quân phù tá.
-Đây
cũng là các chính tinh trong môn Tử vi-là các
sao bản mệnh.
Các
pháp môn, tôn giáo, phong thủy khác nhau trên thế giới, có cách gọi tên 9 vị
Bắc Đẩu này khác nhau, nhưng đều rất kính trọng, thống nhất, có sự ảnh hưởng to
lớn mọi mặt trong tín ngưỡng, đạo giáo, phong thủy huyền không phi tinh, độn
giáp, thái ất, tử vi, thước Lỗ Ban…
PHẬT GIÁO
PHẬT THUYẾT: THIÊN TRUNG BẮC ĐẨU CỔ PHẬT TIÊU TAI DIÊN
THỌ .
ÔNG A NAN KỂ: Đúng như thế này: - Chính tôi được nghe , một thời Phật ở Tĩnh Cư Thiên Cung, tập hợp các chư Thiên: Phạm Vương Đế Thích, Bát Bộ Hộ Tứ chúng đàm luận Pháp yếu.
Khi ấy Bồ tát Văn Thù Sư Lợi Từ đứng dậy, tiến đến trước Đức Phật mà bạch Phật rằng:-Thưa Đức Thế tôn, con thấy hầu hết nhân dân sang hèn, côn trùng xuẩn động, nằm trong Thái, Thiếu, Âm, Dương, Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy Hỏa, Thổ, thảy đều do nơi Bắc Đẩu Thất Nguyên Tinh làm chủ tể. Vì cớ gì mà bảy sao bắc Đẩu giữa Trời có uy quyền, uy đức tối tôn như vậy?
Cúi xin Thế Tôn vì chúng tuyên thuyết, tất cả nhận Thiền và đại chúng đây thẩy đều quy hưởng.
Khi ấy Phật bảo Bồ tát Văn Thù và đại chúng rằng:
-Quý hóa lắm thay, ta sẽ vì ông và chúng sinh ở đời Vị lai tuyên thuyết duyên do để cho đời sau đều hiểu biết công đức lớn lao của bảy vì sao ấy, phúc thí quyền sinh, ân thí muôn cõi. Ông Văn Thù này: Khắp cõi tể quan, cư sĩ, tăng ni, đạo tục, dù sang dù hèn, cũng chỉ có 7 vị Bắc Đẩu Tinh Quân làm chủ bản mệnh. Thiện nam hay thiện nữ, cứ hàng năm ngày 8 tháng 1, ngày 7 tháng 7, ngày 9 tháng 9, và ngày sinh của mình, mặc y phục sạch sẽ, đối trước Tinh Tượng, chí tâm xưng 7 danh hiệu Cổ Phật và hai Bồ tát, tùy tâm cầu nguyện ...Có thể thắp 7 ngọn nến bày theo Tinh vị, rồi nửa đêm dâng cúng các thứ hương hoa, tinh thủy, dốc lòng cầu khẩn, ắt được như ý.
7 Vị gồm:
ÔNG A NAN KỂ: Đúng như thế này: - Chính tôi được nghe , một thời Phật ở Tĩnh Cư Thiên Cung, tập hợp các chư Thiên: Phạm Vương Đế Thích, Bát Bộ Hộ Tứ chúng đàm luận Pháp yếu.
Khi ấy Bồ tát Văn Thù Sư Lợi Từ đứng dậy, tiến đến trước Đức Phật mà bạch Phật rằng:-Thưa Đức Thế tôn, con thấy hầu hết nhân dân sang hèn, côn trùng xuẩn động, nằm trong Thái, Thiếu, Âm, Dương, Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy Hỏa, Thổ, thảy đều do nơi Bắc Đẩu Thất Nguyên Tinh làm chủ tể. Vì cớ gì mà bảy sao bắc Đẩu giữa Trời có uy quyền, uy đức tối tôn như vậy?
Cúi xin Thế Tôn vì chúng tuyên thuyết, tất cả nhận Thiền và đại chúng đây thẩy đều quy hưởng.
Khi ấy Phật bảo Bồ tát Văn Thù và đại chúng rằng:
-Quý hóa lắm thay, ta sẽ vì ông và chúng sinh ở đời Vị lai tuyên thuyết duyên do để cho đời sau đều hiểu biết công đức lớn lao của bảy vì sao ấy, phúc thí quyền sinh, ân thí muôn cõi. Ông Văn Thù này: Khắp cõi tể quan, cư sĩ, tăng ni, đạo tục, dù sang dù hèn, cũng chỉ có 7 vị Bắc Đẩu Tinh Quân làm chủ bản mệnh. Thiện nam hay thiện nữ, cứ hàng năm ngày 8 tháng 1, ngày 7 tháng 7, ngày 9 tháng 9, và ngày sinh của mình, mặc y phục sạch sẽ, đối trước Tinh Tượng, chí tâm xưng 7 danh hiệu Cổ Phật và hai Bồ tát, tùy tâm cầu nguyện ...Có thể thắp 7 ngọn nến bày theo Tinh vị, rồi nửa đêm dâng cúng các thứ hương hoa, tinh thủy, dốc lòng cầu khẩn, ắt được như ý.
7 Vị gồm:
1-Ngài Bắc Đẩu: Đại Khôi
Dương Minh Tham Lang Thái Tinh quân-cổ phật thế giới Tối Thắng Đông Phương,
hiệu: Vận Ý Thông Chúng Như Lai.
2-Ngài Bắc Đẩu: Đại Thước Âm Tinh
Cự Môn Nguyên Tinh quân-cố phật thế giới Diệu Bảo Đông Phương, hiêu: Quang Âm
Tự Tại Như Lai.
3-Ngài Bắc Đẩu: Đại Quyền Chân Nhân Lộc Tồn Trinh Tinh quân-cố phật thế giới
Viên Châu, hiệu: Kim Sắc Thành Tựu Như Lai.
4--Ngài Bắc Đẩu: Đại Hành Tiên Minh
Văn Khúc Tinh Quân-cổ phật thế giới Vô Ưu Đông Phương, hiệu: Tối Thắng Cát
Tường Như Lai.
5-Ngài Bắc Đẩu: Đại Tất Đan Nguyên
Liêm Trinhh Cường Tinh quân-cố phật thế giới Tĩnh Trụ Đông Phương, hiệu: Quảng
Đạt Trí Biện Như Lai.
6-Ngài Bắc Đẩu: Bắc Cực Vũ Khúc
Kỷ Tinh Quân-cổ phật thế giới Pháp Ý Đông Phương, hiệu: Pháp Hải Du Hý Như Lai.
7-Ngài Bắc Đẩu: Phiêu Thiên Quan
Phá Quân Tinh quân-cố phật thế giới Mãn Nguyện Đông Phương, hiệu: Dược Sư Lưu
Ly Quang Như Lai.
Ngoài ra, còn hai ngài
Bắc Đẩu Bồ Tát:
Ngài Bắc Đẩu: Đông Minh Tả Phù
Tinh quân-Bồ tát thế giới Diệu Hý Tây Phương, hiệu: Hoa Tạng Trang Nghiêm Bồ
Tát.
Ngài Bắc Đẩu: Ấn Quan Hữu Bật
Tinh quân-Bồ tát thế giới Diệu Viên Tây Phương, hiệu: An Lạc Tự Tại Bồ Tát.
Rồi đức Thế tôn đọc câu Thần
chú sau: CHÚ SẠCH 3 NGHIỆP: -ÚM SA PHẠ BA PHẠ - TRUẬT ĐÀ SA PHẠ - ĐẠT MẠ SA PHẠ
- BÀ PHẠ TRUẬT ĐỘ HÁM ÚM HÃT NA - ĐÀN NA - CHA CHA ĐẾ - MA HA ĐẾ - SÁT
CHA- SÁT CHA ĐẾ - HẠT BÁT MA DUỆ - SA BÀ HA ( 3 lần)
PHẬT NÓI KINH BẮC ÐẨU
THẤT TINH DIÊN MẠNG
Vị Tăng tên Bà la môn, từ Thiên Trúc
truyền đến đời triều vua Ðường ở Trung Hoa thọ trì.
Sa Môn Thích Viên Ðức dịch thành Việt văn.
“1-Nam mô Tham Lang Tinh, Thị
Ðông phương Tối Thắng Thế Giới, Vận Ý Thông Chứng Như Lai Phật (1 lạy)
2- Nam mô Cự Môn Tinh, Thị Ðông phương Diệu Bảo Thế Giới, Quán Âm Tự Tại Như Lai Phật. (1 lạy)
3- Nam mô Lộc Tồn Tinh, Thị Ðông phương Viên Mãn Thế Giới, Kim Sắc Thành Tựu Như Lai Phật. (1 lạy)
4- Nam mô Văn Khúc Tinh, Thị Ðông phương Vô Ưu Thế Giới, Tối Thắng Kiết Tường Như Lai Phật. (1 lạy)
5- Nam mô Liêm Trinh Tinh, Thị Ðông phương Tịnh Trụ Thế Giới, Quảng Ðạt Trí Biện Như Lai Phật. (1 lạy)
6- Nam mô Vũ Khúc Tinh, Thị Ðông phương Pháp Ý Thế Giới, Pháp Hải Du Hí Như Lai Phật. (1 lạy)
7- Nam mô Phá Quân Tinh, Thị Ðông phương Lưu Ly Thế Giới, Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Phật. (1 lạy)
Hằng năm nếu gặp tai ách lễ kinh này bảy lạy.
2- Nam mô Cự Môn Tinh, Thị Ðông phương Diệu Bảo Thế Giới, Quán Âm Tự Tại Như Lai Phật. (1 lạy)
3- Nam mô Lộc Tồn Tinh, Thị Ðông phương Viên Mãn Thế Giới, Kim Sắc Thành Tựu Như Lai Phật. (1 lạy)
4- Nam mô Văn Khúc Tinh, Thị Ðông phương Vô Ưu Thế Giới, Tối Thắng Kiết Tường Như Lai Phật. (1 lạy)
5- Nam mô Liêm Trinh Tinh, Thị Ðông phương Tịnh Trụ Thế Giới, Quảng Ðạt Trí Biện Như Lai Phật. (1 lạy)
6- Nam mô Vũ Khúc Tinh, Thị Ðông phương Pháp Ý Thế Giới, Pháp Hải Du Hí Như Lai Phật. (1 lạy)
7- Nam mô Phá Quân Tinh, Thị Ðông phương Lưu Ly Thế Giới, Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Phật. (1 lạy)
Hằng năm nếu gặp tai ách lễ kinh này bảy lạy.
Khi bấy giờ Phật bảo Ngài Bồ
Tát Văn Thù Sư Lợi rằng: “Kinh này đã nói có đại oai thần lực” có công năng cứu
độ tất cả trọng tội và hay diệt hết thảy nghiệp chướng của tất cả chúng sanh.
Nếu có Tỳ Khưu, Tỳ Khưu Ni,
tể quan, cư sĩ, kẻ trai lành, người gái tín, hoặc sang, hoặc hèn, trong đời sống
không luận lớn nhỏ đều thuộc sự thống lãnh của bảy vị tinh tú này chiếu soi.
Nếu nghe kinh này thọ trì,
cúng dường, chuyển đọc, khuyên bạn hữu, thân tộc, cốt nhục của mình thọ trì,
thì hiện đời được phước, đời sau sanh lên chư Thiên.
Nếu kẻ Thiện nam và người
Thiện nữ nào có kẻ tiên vong đã qua đời mà bị đọa vào địa ngục, hoặc chịu các
thứ khổ sở. Nếu nghe kinh này tin kính cúng dường thì kẻ tiên vong kia liền xa
lìa khỏi chốn địa ngục, được vãng sanh về cõi Cực Lạc thế giới.
Nếu có kẻ thiện nam và người
thiện nữ nào, hoặc bị loài quỷ mị xâm hại, hay tà ma quấy nhiễu, ác mộng quái
lạ, hồn phách kinh sợ, nếu nghe kinh này thọ trì cúng dường hồn phách liền được
yên ổn, không còn lo sợ.
Nếu có kẻ trai lành và người
gái tín nào, hoặc có sĩ quan sắp bổ chấp chánh. Nếu gặp kinh này tín kính cúng
dường thì vị quan ấy liền được mời sang địa vị cao cấp, được đại kiết tường.
Nếu có trai lành và người gái
tín, thân bị tật bịnh triền miên, muốn cầu nhẹ nhàng, nên vào tịnh thất thắp
hương cúng dường kinh này, thì tật bịnh ấy liền được lành hẳn.
Nếu có kẻ trai lành và người
gái tín muốn được tấn đạt, ra đi may mắn, cầu tài vừa ý, buôn bán phát đạt. Nếu
gặp kinh này, tin kính cúng dường liền được tiền tài giàu có, vào ra an
lành.
Nếu có kẻ trai lành và người
gái tín nuôi tằm hư hao, lục súc chẳng yên, liền ở tịnh thất thắp hương cúng
dường kinh này, ruộng tằm vừa ý, lục súc sum vầy, không còn tổn thất cũng chẳng
tai chướng.
Nếu có người nữ suốt tháng
mang thai, khó khăn nặng nề, nếu gặp kinh này tín kính cúng dường, mẹ con liền
được phân giải nhẹ nhàng, ách nạn tiêu trừ, sanh con trai gái, thân hình đẹp
đẽ, quả báo sống lâu.
Nếu kẻ trai lành và người gái
tín biết được Bắc Ðẩu Thất Tinh, rọi chiếu đời sống nhơn sinh của mình thì
trong một đời, hễ có tai ách quan sự miệng tiếng đồn đãi, trăm điều quái lạ.
Nếu gặp kinh này tín kính cúng dường thì không còn một việc gì mà phải phòng
hại.
Lúc bấy giờ Ngài Văn Thù Sư
Lợi Bồ Tát nói lời ấy rồi, hết thảy thiện nam tín nữ cung kính tín thọ làm lễ
mà trở về. ”
7 vị cổ Phật-Trung
cung là Đại Tổ Như Lai (Thượng đế)
ĐẠO GIÁO
Bắc Đẩu Thất tinh: Dùng trong
bộ Cương đạp tẩu, cúng sao, văn hóa tâm linh rất rộng rãi…
Thái Thượng Bắc Đẩu bản mệnh diên sinh chân Kinh, viết:
“Bắc đẩu đệ nhất Dương Minh Tham Lang Thái Tinh quân, tý sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ nhị Âm Tinh Cự Môn Nguyên Tinh quân, sửu hợi sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ tam Chân Nhân Lộc Tồn Trinh Tinh quân, dần tuất sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ tứ Huyền Minh Văn Khúc Nữu Tinh Quân, mão dậu sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ ngũ Đan Nguyên Liêm Trinhh Cường Tinh quân, thìn thân sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ lục bắc cực Vũ Khúc Kỷ Tinh Quân, tị mùi sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ thất thiên nhai Quan Phá Quân Tinh quân, ngọ sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ bát Đông minh Ngoại phụ tinh quân
Bắc đẩu đệ cửu Ấn quang Nội bật tinh quân
Thượng thai Hư tinh khai đức tinh quân
Trung thai Lục thuần ti không tinh quân
Hạ thai Khúc sanh ti lộc tinh quân
…………………
Bắc đẩu đệ nhị Âm Tinh Cự Môn Nguyên Tinh quân, sửu hợi sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ tam Chân Nhân Lộc Tồn Trinh Tinh quân, dần tuất sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ tứ Huyền Minh Văn Khúc Nữu Tinh Quân, mão dậu sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ ngũ Đan Nguyên Liêm Trinhh Cường Tinh quân, thìn thân sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ lục bắc cực Vũ Khúc Kỷ Tinh Quân, tị mùi sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ thất thiên nhai Quan Phá Quân Tinh quân, ngọ sanh nhân chúc chi
Bắc đẩu đệ bát Đông minh Ngoại phụ tinh quân
Bắc đẩu đệ cửu Ấn quang Nội bật tinh quân
Thượng thai Hư tinh khai đức tinh quân
Trung thai Lục thuần ti không tinh quân
Hạ thai Khúc sanh ti lộc tinh quân
…………………
Bắc đẩu thất nguyên quân năng giải tam tai ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải tứ sát ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải ngũ hành ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải lục hại ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải thất thương ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải bát nan ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải cửu tinh ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải phu thê ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải nam nữ ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải sanh sản ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải phục liên ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải dịch lệ ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải tật bệnh ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải tinh tà ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải hổ lang ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải trùng xà ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải kiếp tặc ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải gia bổng ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải hoành tử ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải chú thệ ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải thiên la ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải địa cương ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải đao binh ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải thủy hỏa ách…..”
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải tứ sát ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải ngũ hành ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải lục hại ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải thất thương ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải bát nan ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải cửu tinh ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải phu thê ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải nam nữ ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải sanh sản ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải phục liên ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải dịch lệ ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải tật bệnh ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải tinh tà ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải hổ lang ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải trùng xà ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải kiếp tặc ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải gia bổng ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải hoành tử ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải chú thệ ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải thiên la ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải địa cương ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải đao binh ách
Đại thánh bắc đẩu thất nguyên quân năng giải thủy hỏa ách…..”
THIÊN
CHÚA GIÁO
7 vị tinh quân này đã xuất hiện
trong linh ảnh (vision) của Thánh Jean. Sách Khải huyền 4.5 nói rõ: “có 7 ngọn đèn thắp trước ngài, đó là 7 vị đại thiên thần của Chúa
Trời”.
CÁC MÔN
PHONG THỦY
* Môn
Lục Nhâm, vẽ sao Bắc Đẩu trên tinh bàn để xem thiên văn, địa lý.
Môn Bát trạch phong thủy đặt tên: Môn Phong
thủy Huyền không phi tinh:
-Sinh Khí -Tham Lang -Nhât Bạch Tham lang
-Ngũ quỉ -Liêm Trinh -Ngũ Hoàng Liêm trinh
-Ngũ quỉ -Liêm Trinh -Ngũ Hoàng Liêm trinh
-Phúc Đức hay Diên Niên- Vũ khúc -Tứ Lục Vũ khúc
-Lục Sát - Văn Khúc -Lục Bạch Văn khúc
-Họa Hại -Lộc Tồn -Tam Bích Lộc tồn
-Họa Hại -Lộc Tồn -Tam Bích Lộc tồn
-Thiên
Y- Cự Môn -Nhị
Hắc Cự Môn
-Tuyệt
Mạng- Phá Quân -Thất Xích Phá Quân
-Phục
Vị là sao Phụ-Bật -Bát Bạch-Tả phù, Cửu
Tử-Hữu Bật
*
Thước Lỗ Ban chuẩn:
1-Cung QUÝ NHÂN: NHẤT TÀI
MỘC CUỘC. ( TỐT ).Tham lang tấn hoạnh tài.
2- Cung HIỂM HỌA: NHỊ BÌNH
THỔ CUỘC. ( XẤU ).Cự môn hiếu phục thường.
3- Cung THIÊN TAI: TAM LY
THỔ CUỘC. ( XẤU ). Lộc tồn nhân
đa lãm.
4- Cung THIÊN TÀI: TỨ NGHĨA THỦY CUỘC. ( TỐT
). Văn
khúc chử vạn chương.
5- Cung NHÂN LỘC: NGŨ QUAN
KIM CUỘC. ( TỐT ). Vũ khúc xuân
lộc tinh.Phú quý tự an ninh.
6- Cung CÔ ĐỘC: LỤC CƯỚC HỎA
CUỘC. ( XẤU ). Liêm trinh
tửu sắc thanh.
7- Cung THIÊN TẶC: THẤT TAI
HỎA CUỘC. ( XẤU ). Phá quân chủ tung hoành.
8- Cung TỂ TƯỚNG: BÁC BỜI
THỔ CUỘC. ( TỐT ). Phụ đồng tể tướng tinh.
KÍCH CỠ CỦA THƯỚC LỔ-BAN: Chiều dài chính xác của thước Lổ-Ban này là 520 mm (= 0,52 m).-Được chia ra làm 8
cung LỚN : Theo thứ tự từ cung QUÝ NHÂN đến cung TỂ TƯỚNG như trên.Mỗi cung LỚN dài 65 mm.
-Mỗi cung lớn:
Được chia ra làm 5 cung nhỏ như
trên. Mỗi cung nhỏ dài 13 mm.
KẾT LUẬN:
7
vị Bắc đẩu cổ Phật (theo đạo Phật)-cũng là 7 vi tinh quân (theo Đạo giáo-và các pháp môn)-là các Đại thiên thần theo Thiên Chúa giáo.
Họ
chính là Thượng cổ Thiên Thần do Thượng đế sinh ra từ khi khai càn khôn vũ
trụ. Hội đồng 9 vị Bắc Đẩu là Đại tổng quản
các Thiên thần; chủ
giữ bản mệnh con người, muôn vật.
Về
mặt hình thể vật chất: 9 vị Bắc đẩu hợp nhất, cũng được coi tượng trưng là Đức
Vương Mẫu Phật; hay là Mẫu Vương Tiên-Mẫu Thượng Thiên-Chủ trì Hội đồng chư
Phật, chủ trì đầu thai, nghiệp quả, tạo
luân hồi, sinh ra thể xác khí chất tạo nên hình thể vũ trụ hữu hình; văn hóa
Phương đông gọi là Cửu Thiên Huyền Nữ-cai quản Thượng Thiên, hay trong đạo Tứ
phủ Việt Nam gọi là Mẫu Thượng Thiên. Đạo Cao Đài gọi là Diêu Trì Kim Mẫu, đạo
Giáo Trung Hoa gọi là Giao Trì Kim mẫu. Chúng ta thống nhất gọi là Đức Vương Mẫu-hay là Mẫu Vương Tiên,
Mẫu Phật. Cha-Mẹ là 2 phần của Thái Cực âm-dương. Các con tu luyện về trời phải
vô cùng kính trọng Mẫu Vương vĩ đại đã ngàn đời nay tạo tác mọi mầm sống cho vũ
trụ, cho muôn loài chúng sinh.
Tất cả nhân loại phải thấu hiểu
sâu sắc điều này, mới gọi là hiểu về Chân Lý đúng đắn-Giác ngộ.
Chúng ta tôn thờ Cha-Thiên
Phù như thế, là HỢP NHẤT TÍN NGƯỠNG-TÔN
GIÁO NHÂN LOẠI, vạn pháp qui tôn, vạn phép qui thiện. Tất cả đều là một gốc
sinh ra, chỉ có cách gọi khác nhau, các tôn giáo phân hóa thành khác nhau.
-Đại Thiên Thần-Đại Tinh
quân-Đại Thánh-cũng chính là các Đức Cổ Phật vậy! Tu luyện để về Thiên
Đường-đồng nghĩa về Niết Bàn. Trên Thiên Đình có Vua-đó là Thượng Đế. Nên gọi
là Vua Cha. Có Mẫu Vương-Mẹ muôn loài. Thần-Thánh-Tiên-Phật cũng đều là con Cha
Mẹ. Các giáo chủ trực tiếp là hóa thân của Thượng đế lâm phàm dạy Đạo.
CÁCH
KHẤN NIỆM:
-Ai đeo
Thiên Phù, thì nên học thuộc bài thơ Kính Ơn Cha, để đọc trong những lúc tu
luyện, gặp việc cần xin khấn, ngày lễ tết, sóc vọng…
Kính
ơn Cha ( Thượng đế)
Trên đỉnh Trời cao chót vót!
Toà Bạch Ngọc Đài, Cha ngự Thiên Linh
Cha sinh muôn loài, Cha của muôn sinh
Hạnh phúc nào bằng Cha trao cho sự sống
Cha là Trời
mênh mông lồng lộng
Cha là dòng máu hồng chảy mãi trong tim
Cha là ánh sáng
ngọt ngào rất đỗi dịu êm
Đưa chúng con vào cuộc trường sinh bất tử
Cha là ngọn đèn muôn năm soi tỏ
Vạn kiếp chúng con đi như gió bên Người
Người là dòng sông nguyên khí sữa nuôi
Mật ngọt và đắng cay, Cha chở che nhẫn chịu
Võng Ngân Hà, Cha đan cho con, Mẹ địu
Trên vai Người lịch sử nối vạn triệu năm
Nụ hoa đời cho Hạ thế chỉ chăm
Công tưới ấy, Thiện Mỹ này Cha dạy
Trong Vũ trụ ngọn
Nguyên Đăng bỏng cháy
Gieo bình minh đến khắp thế gian
Tạo giàu sang, nâng đỡ kẻ cơ hàn
Nuôi văn minh, sửa sang đời lạc hậu
Cha truyền cho ngọn nguồn tranh đấu
Sức sống vươn lên chân chính của muôn loài
Cha chở che, đùm bọc thủa hoài thai
Gieo mầm sống cho vạn đời nhân thế
Công ơn ấy làm sao đo đếm xuể
Khi sinh linh vạn giới bởi tay Người!
Ôm trọn vòng tay, Người-Vũ trụ, Người ơi!
Con -hạt cát trong tay Cha vĩ đại
Con xin dâng lên Đức Cha hiền mãi mãi
Linh hồn con-giọt ngọc của Cha
Tâm hồn con là một bông hoa
Dâng hương ngát lên vườn Thượng giới
Ánh mắt con như vạn lời hướng tới
Dâng lên Cha lời hát ngọt ngào
Đây hồn con như khí thanh tao
Rửa hết bụi hầu bên Cha ngự
Bao vật phẩm của thế gian các thứ
Con dâng lành cung chúc Cha thương
Và Cha ơi, trên mọi nẻo đường
Con cầu mong Cha thường nhắc việc
Giáng Thiên linh cho tỏ tường các kiếp
Phù nhân gian, phù thiện phù sinh
Diệt ác gian trọc hết lọc thanh
Cho thêm sức an lành cuộc sống
Đức phủ trùm là Trời biển rộng
Thượng Đế Cao Minh con xin kính thương Người!
-Cầu, Khấn xin việc gì đó,
nhưng phải thật tâm trong sáng, chân thành, cấm cầu các việc ác, tranh tham
danh lợi…
-Đọc xong thì hướng về phương Bắc-hướng sao
Bắc Đẩu-quì lạy 9 lạy: Quì, chống
gối, cúi đầu, rập đầu xuống sát đất, hai tay đặt song song, úp xuống đất, để
trước gối. Mỗi lần quì, ngẩng lên, lại đặt tay vào ngực, như lễ trên, rồi lại
rập đầu.
CÁCH SỬ DỤNG THƯỢNG ĐẲNG LINH PHÙ:
1-Mang
Thiên Phù, phải giữ lòng lành thiện trong mọi lúc, mọi việc.
2-Vào ngày có số 7, hoặc 9, hoặc vào ngày sinh nhật mình, để nhớ về Trời,
ơn Thượng đế, chúng ta hãy hướng về phương Bắc, nhìn lên 7 ngôi sao Bắc Đẩu,
khấn niệm điều thiện lành cho mình, gia đình và nhân loại.
3-Khi
thiền định, hay luyện khí công chúng ta hình dung 7 sao Thiên Phù trùm lên,
trùng với 7 sao bản thể luân xa của chúng ta; khi thiền, chúng ta quán tưởng
bản thể mình bao trùm và trùng với 7 sao Bắc Đẩu, trục Hoả xà trùng trục Thiên
Phù; tinh thần bành trướng ý thức ra toàn Vũ trụ; Đan điền cũng có thể cho
trùng với 7 sao này.
-Nếu
xuất được hồn vía, ý thức ra khỏi bản thể, chúng ta đi xuyên vào 7 sao Bắc Đẩu
này, tâm thanh sáng, xả bỏ mọi trọc khí ám khí xung quanh bản xác thể hàng
ngày, chắc chắn luyện như thế đã đắc thoát luân hồi thường chuyển.
4-Khi
có bệnh tật, hình dung ốp Thiên Phù vào người, rồi hình dung có một dòng năng
lượng vũ trụ màu sáng, chảy từ trên cao theo dây Từ khí xuống luân xa số 7 ở
đầu, chảy dọc theo trục Thiên Phù, xuống đến Đan điền hoặc hình dung dẫn khí
theo ý đến tất cả những kinh mạch, nới đau bệnh, niệm 7 vị Tinh quân Bắc đẩu
cứu độ, chắc chắn bệnh sẽ bớt.
5-Khi
gặp ma tà quỉ ám, việc khó, kẻ xấu ám hại, việc xấu quấy phá…quay về phương Bắc
đẩu, niệm phép khấn Vua Cha Thượng đế, Mẫu Vương Tiên, cùng 7 vị Thất tinh Bắc
đẩu quản số mệnh con người và muôn vật, xin các Đại cổ Thiên Thần này cứu độ,
cứu chữa….Với tâm thiện, cấm cầu các việc ác. Nếu cầu việc ác, sự thể sẽ quay
ngược quả lại mình.
-Xưa kia và bây giờ, các thầy bà phù thuỷ, hay
đồng cốt đều dùng kiếm Thất tinh để trừ tà, đóng cọc hình sao Bắc Đẩu để trấn
yểm, phá yểm bùa bả, hoặc phá rớp tai nạn, hoặc dùng bộ Đạp cương tẩu để luyện
phép phù thuỷ…
Nay
chúng ta với tâm thế tốt, hãy niệm Thiên Phù trùm lên các sự trên để hoá giải,
với lời khấn nguyện trong sáng, chân thành, tất được như ý.
6-Vào
lúc giờ thứ 9 trong ngày, tức giờ Thân-ngồi xếp bằng, lạy 9 lạy, hướng về
phương Tây, khấn Đấng Trung Phương Thiên Tôn cứu độ, chữa bệnh, giải hạn ách,
tất được như ý. Hình dung và sẽ được một dải ánh sáng bạch kim chảy vào luân xa
4, hoặc 6. Khi niệm phép này rồi thiền ở Luân xa 6-tức sao 6, có thể tuyến tùng
mở, con mắt thứ ba hay huệ nhãn sẽ mở, xuất hiện thần thông…Tất nhiên phải kiên
trì, tập lâu, giữ lòng lành thiện.
7-Khi
niệm Thiên Phù, tất cả mọi long thần, thổ địa, thành hoàng bản thổ bản cảnh,
thần thánh tiên phật, đến quỷ ma đều kính trọng, tuân theo Phép Luật Thiên
đình-phép luật cao nhất thuộc Chân Lý Tối thượng. Khi niệm vào người, rung động
nguyên tử lượng của các tế bào sẽ tăng, nội năng tiến hoá, linh hồn bẩm thụ
nguyên khí chất Thượng thanh nơi Bạch Ngọc cung và Ngọc Hư cung nơi Vua Cha và
Mẫu Vương ngự, linh hồn đó sẽ được thanh thoát hơn, bệnh nạn tiêu trừ, nghiệp
kiếp lược bỏ; phát tâm nguyện hồi về Thiên giới, tất được như ý sau khi bỏ xác
trần.
8-Vào
các ngày Xuân Phân, Thu Phân, Hạ Chí, Đông Chí, là ngày thông cung, muôn vật
nhập trung cung, nếu niệm, thiền, ốp Thiên Phù vào người, luyện khí công, khai
Thiên Nhãn, cũng được phép màu cứu độ.
9-
Cho phép tự đúc, in Thiên Phù theo cách riêng, nhưng phải đúng hình Thiên Phù.
Người
mang Thiên Phù không là tôn giáo, không cần thành môn phái. Tất cả mọi người,
mọi quốc gia, dân tộc, tôn giáo đều có thể sử dụng như nhau, khi đã tôn vì một
Đấng Sáng tạo Vũ trụ này.
………………
-Thờ Thượng đế, có Thiên phù, thì
không cần làm lễ giải sao giải hạn, cúng sao…như cũ nữa; vì như thế là có thường xuyên đầy đủ thờ
cả Thiên đình, các sao, thần, thánh, tiên, phật đều chứng ứng. Thờ như trên
cũng là thờ chính bản mệnh mình (sao bản
mệnh trong phép tử vi-ai cũng rõ, nên rất lợi ích tâm linh, tâm đạo).
Không
đọc chú, lạy như các tôn giáo trên: Chỉ đọc Kinh Kính ơn Cha, lạy 9 lạy, đọc
chú:-“ Cha Thiên linh Đại linh linh, Mẹ Thiên linh Đại linh linh, Thầy Thiên
linh đại linh linh, phù hộ…” là được.
Và phải tu luyện Thiên Pháp để tiến hóa, mới giải được nghiệp quả, vãng
sanh tịnh độ về sau.
-Quán
tưởng nhập giáng Thiên Phù khi tập Thiên pháp, quán nhìn vào Thiên Phù để lấy
năng lượng cộng hưởng của Vũ trụ-Thượng đế.
NGƯỜI ĐEO THIÊN PHÙ CẦN THỰC HIỆN ĐỦ 9 ĐIỀU SAU, MỚI
MONG ĐƯỢC LINH NGHIỆM HƠN:
9 ĐIỀU KHÔNG PHẠM
1-Không bỏ: Tôn thờ Vua
Cha Thượng đế.
2-Không chiếm: Của cải, tài
danh, hạnh phúc của người khác.
3-Không tham: Danh lợi, vật dục tầm thường.
4-Không nói: Gian dối, xảo ngôn, ác ý, hồ đồ.
5-Không quên: Người nghèo khổ, hư dốt.
6-Không gây: Hận thù, chiến tranh, giết hại chúng sinh.
7-Không ở: Bẩn thỉu và phá hại
môi trường.
8-Không nghiện: Các chất kích
thích nặng.
9-
Không ngừng: Xây dựng Thiên đường Hạ
giới - (Xã hội Cộng sản An lạc Đại
đồng-Đại Thiện-Đại Mỹ-Đại Linh hàng vạn năm sắp tới)
*Ngoài ra, cần tu luyện Thiên
Pháp đến khi thành thần thông, đạt Chính giác, siêu Giác ngộ, siêu thoát tại
thế, rồi xây đời, đời đạo song tu.
LỄ TẾ VÀ LỄ KÍNH
( Có thể làm hoặc không, tùy tâm; nếu
lập thờ thì phải làm)
*Một năm làm 4 lễ Tế Trời ( Thượng đế): Các
ngày chuyển tiết, sang mùa quan trọng (chuyển nguyên khí vũ trụ), gồm: Ngày Xuân Phân, Hạ Chí, Thu Phân, Đông Chí-phải
làm lễ tế Vua Cha. Các ngày này, nguyên khí tụ lại Trung cung. Cúng đơn giản,
lễ chay nếu có tùy tâm, thiền lấy năng lượng thông linh với Thiên đình.
*Một năm làm 3 lễ kính: Đọc Kinh và Thiền, cầu nguyện cho Nhân loại bình an,
đại đồng. Có thể cúng lễ. Sau có thể làm Lễ lớn.
-Kính ơn Cha-Thượng
đế vào ngày 9/1 âm lịch.
-Lễ kính ơn Thầy: 9/8 âm lịch.
- Lễ Kính ơn Mẹ -Ngày 9/12 âm lịch.
Phương Đông-phương
Tây đều cùng làm lễ như trên.